Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2000 có quy định về người thụ hưởng như sau:
"Điều 3. Giải thích từ ngữ:
8. Người thụ hưởng là tổ chức, cá nhân được bên mua bảo hiểm chỉ định để nhận tiền bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm con người."
Người thụ hưởng có thể xuất hiện ở những giấy tờ sau:
-
Đầu tiên trong Giấy yêu cầu bảo hiểm, Khách hàng sẽ phải điền thông tin phần Thông tin người thụ hưởng hoặc Chỉ định người thụ hưởng.
-
Tiếp theo ở trong Hợp đồng bảo hiểm hoặc Giấy chứng nhận bảo hiểm. Một số trường hợp đặc biệt phần này chỉ ghi: "Người thụ hưởng được chỉ định hợp lệ trong hồ sơ yêu cầu bảo hiểm hoặc trong Thư xác nhận điều chỉnh/Bổ sung Người thụ hưởng gần nhất".
-
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, Người được bảo hiểm (Người mua bảo hiểm) có thể sử dụng Thư xác nhận điều chỉnh/Bổ sung Người thụ hưởng để thay thế hoặc bổ sung Người thụ hưởng.
Bài viết này đề cập đến vấn đề Người thụ hưởng không có ở trong các giấy tờ nêu trên, khi Người được bảo hiểm mất đi quyền lợi hoặc Số tiền bảo hiểm sẽ được chi trả như nào, thủ tục ra sao???
Bước 1: Người được bảo hiểm có để lại Di chúc hay không? Nếu có để lại di chúc (Đảm bảo nội dung và hình thức của di chúc) thì sẽ làm theo Di chúc.
Bước 2: Nếu không có Di chúc sẽ thực hiện chia theo Pháp luật, những người được thừa hưởng di sản có thể thoả thuận với nhau về vấn đề phân chia di sản như thế nào? Ai là người đại diện được nhận di sản? Các bước thực hiện để nhận di sản?
Những người được thừa hưởng di sản:
"Điều 651 bộ luật dân sự 2005 quy định có 3 hàng thừa kế, bao gồm:
Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại."
Bước 3: Sau khi thoả thuận xong sẽ phải ra Văn phòng công chứng để tiến hành thủ tục Công chứng Văn bản thoả thuận khai nhận di sản để một người hưởng di sản theo Điều 58 hoặc phân chia di sản để nhiều người được chia di sản theo Điều 57 (Luật Công chứng năm 2014):
"Điều 57. Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản
1. Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản.
Trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác.
2. Trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.
Trường hợp thừa kế theo pháp luật, thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế. Trường hợp thừa kế theo di chúc, trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có bản sao di chúc.
3. Công chứng viên phải kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng di sản; nếu thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là không đúng pháp luật thì từ chối yêu cầu công chứng hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định.
Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản trước khi thực hiện việc công chứng.
4. Văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã được công chứng là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản."
"Điều 58. Công chứng văn bản khai nhận di sản
1. Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật hoặc những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó có quyền yêu cầu công chứng văn bản khai nhận di sản.
2. Việc công chứng văn bản khai nhận di sản được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 57 của Luật này.
3. Chính phủ quy định chi tiết thủ tục niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản."
Bước 4: Văn phòng công chứng sẽ tiến hành Niêm yết công khai Thoả thuận phân chia di sản thừa kế theo Nghị định 29/2015 Quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Công chứng:
"Điều 18. Niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản
1. Việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản phải được niêm yết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết. Việc niêm yết do tổ chức hành nghề công chứng thực hiện tại trụ sở của Ủy ban nhân cấp xã nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản; trường hợp không xác định được nơi thường trú cuối cùng thì niêm yết tại nơi tạm trú có thời hạn cuối cùng của người đó.
Trường hợp di sản gồm cả bất động sản và động sản hoặc di sản chỉ gồm có bất động sản thì việc niêm yết được thực hiện theo quy định tại Khoản này và tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản.
Trường hợp di sản chỉ gồm có động sản, nếu trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng và nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn cuối cùng của người để lại di sản không ở cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì tổ chức hành nghề công chứng có thể đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn cuối cùng của người để lại di sản thực hiện việc niêm yết.
2. Nội dung niêm yết phải nêu rõ họ, tên của người để lại di sản; họ, tên của những người thỏa thuận phân chia hoặc khai nhận di sản thừa kế; quan hệ của những người thỏa thuận phân chia hoặc khai nhận di sản thừa kế với người để lại di sản thừa kế; danh mục di sản thừa kế. Bản niêm yết phải ghi rõ nếu có khiếu nại, tố cáo về việc bỏ sót, giấu giếm người được hưởng di sản thừa kế; bỏ sót người thừa kế; di sản thừa kế không thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của người để lại di sản thì khiếu nại, tố cáo đó được gửi cho tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc niêm yết.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi niêm yết có trách nhiệm xác nhận việc niêm yết và bảo quản việc niêm yết trong thời hạn niêm yết."
Sau khi hết thời gian niêm yết Công khi thì Văn phòng công chứng sẽ thực hiện việc ghi nhận quyền sở hữu di.
Bước 5: Trong trường hợp những người thuộc hàng thừa kế không thoả thuận được với nhau, có tranh chấp thì được quyền Khởi kiện để yêu cầu Toà án phân chia di sản.
*** Lưu ý: Các bạn Đại lý khi hướng dẫn Khách hàng điền Người thụ hưởng phải hướng dẫn Khách hàng cung cấp kèm theo Bản ảnh Chứng minh thư, một số trường hợp chỉ ghi tên, ghi số chứng minh thư nhưng không kèm theo bản ảnh nên các giấy tờ đấy không được công nhận, phải làm lại các thủ tục khác rất phức tạp. Mong rằng bài viết có thể giúp được Khách hàng và các Đại lý giải quyết vấn đề khi không xác định được chính xác Người thụ hưởng.