Các câu hỏi thường gặp

Thời gian mua bảo hiểm tối thiểu là bao lâu?

– Thời hạn chuẩn của sản phẩm bảo hiểm này là 1 năm và sẽ được tái tục hàng năm theo chính sách của công ty bảo hiểm. Nếu mua ngắn hạn ( ít hơn 1 năm) thì bạn phải trả phí ngắn hạn.

Khi nào thì hợp đồng bảo hiểm bắt đầu có hiệu lực?

– Hợp đồng bảo hiểm sẽ bắt đầu có hiệu lực vào 0.00 giờ ngày hiệu lực được thể hiện trên giấy chứng nhận bảo hiểm, miễn là bạn phải thanh toán phí bảo hiểm cho công ty bảo hiểm.

Hình thức bồi thường trong bảo hiểm tài sản?

– "Tài sản bị tổn thất có thể có nhiều cách khôi phục lại tài sản đó bằng cách sữa chữa phần hư hại, thay thế bằng tài sản tương đương, trong đó có thể DNBH làm những việc trên hoặc người được BH đứng ra làm và được DNBH thanh toán lại các chi phí đã bỏ ra khi được DNBH chấp thuận. Điều 47 Luật KDBH quy định: “1. Bên mua BH và doanh nghiệp BH có thể thoả thuận một trong các hình thức bồi thường sau đây: a) Sửa chữa tài sản bị thiệt hại; b) Thay thế tài sản bị thiệt hại bằng tài sản khác; c) Trả tiền bồi thường. 2. Trong trường hợp doanh nghiệp BH và bên mua BH không thoả thuận được về hình thức bồi thường thì việc bồi thường sẽ được thực hiện bằng tiền. 3. Trong trường hợp bồi thường theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này, doanh nghiệp BH có quyền thu hồi tài sản bị thiệt hại sau khi đã thay thế hoặc bồi thường toàn bộ theo giá thị trường của tài sản.”"

Khi kí kết hợp đồng BH, có cần người thứ 3 làm chứng? Có cần báo với người nhà về sự kí kết này hay không?

– Trong quá trình kí kết hợp đồng BH, nếu có thể, hãy đề nghị người thứ 3 là người có chuyên môn, hiểu biết về BH, như nhà tư vấn độc lập, luật sư...tham gia chứng kiến, làm chứng về quá trình ký kết. Nên báo cho người nhà biết về việc giao kết hợp đồng BH này, hướng dẫn người nhà cũng hiểu sơ bộ về quyền lợi và thủ tục pháp lý của hợp đồng, cũng như số điện thoại của công ty BH và TVV phục vụ hợp đồng , để đề phòng những t.h đột xuất rủi ro xảy ra.

Lưu ý khi kí kết hợp đồng BH thông qua ngân hàng

– Khi ký kết hợp đồng BH thông qua ngân hàng, khách hàng cần nắm được những thông tin sau: - Gói BH mình kí kết thuộc công ty BH nào? - Ghi lại thông tin của TVV là nhân viên ngân hàng : Tên, chi nhánh , bộ phận - Ghi lại những nội dung mà TVV đã tư vấn và yêu cầu TVV đó ký xác nhận - Trong một số t.h cần thu âm, quay clip lại để làm bằng chứng về việc tư vấn đó - Nắm được các quy định về giải quyết khiếu nại, bồi thường , nhắc đóng phí, và phục vụ hợp đồng nếu TVV là nhân viên ngân hàng chuyển bộ phận hoặc hãng BH không liên kết với ngân hàng đó nữa. Lưu ý: Khách hàng nên chủ động tìm hiểu, đối chiếu quyền lợi do TVV là nhân viên ngân hàng tư vấn và điều khoản ghi trong bộ hợp đồng và đọc hiểu kỹ bộ hợp đồng trong 21 ngày tự do xem xét. "

Quyền lợi của khách hàng mua BH khi DNBH không tồn tại do chia tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể hoặc lâm vào tình trạng có nguy cơ mất khả năng thanh toán

– Bộ Tài chính là cơ quan quản lý Nhà nước kiểm soát và phê duyệt các trường hợp DNBH không tồn tại do chia tách, hợp nhất, sáp nhập trong đó ưu tiên đảm bảo quyền lợi hợp pháp chính đáng của người tham gia BH rồi mới cấp phép hình thành DNBH mới (do chia tách sáp nhập hoặc hợp nhất) hoặc giải thể DNBH cũ. Trường hợp DNBH lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán thì Bộ Tài chính với tư cách là cơ quan giám sát và quản lý Nhà nước về hoạt động kinh doanh BH sẽ đứng ra giải quyết nhằm đảm bảo quyền lợi hợp pháp chính đáng của người tham gia BH. Điều 74 Luật KDBH quy định: “1. Việc chuyển giao toàn bộ hợp đồng BH của một hoặc một số nghiệp vụ BH giữa các doanh nghiệp BH được thực hiện trong những trường hợp sau đây: a) Doanh nghiệp BH có nguy cơ mất khả năng thanh toán; b) Doanh nghiệp BH chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể; c) Theo thoả thuận giữa các doanh nghiệp BH. 2. Trong trường hợp doanh nghiệp BH có nguy cơ mất khả năng thanh toán, giải thể mà không thoả thuận được việc chuyển giao hợp đồng BH cho doanh nghiệp BH khác thì Bộ Tài chính chỉ định doanh nghiệp BH nhận chuyển giao. ” Những quy định trên nhằm đảm bảo cho khách hàng giữ nguyên quyền và lợi ích theo hợp đồng BH đã ký kết."

Tách/nhập công ty BH ảnh hưởng gì đến quyền lợi BH của khách hàng hay không?

– Việc tách/ nhập giữa các công ty BH không ảnh hưởng gì đến quyền lợi của khách hàng. Pháp luật kinh doanh BH Việt Nam quy định chặt chẽ về việc này nhằm bảo vệ quyền lợi của BMBH/ NĐBH.

Thời hiệu khởi kiện liên quan đến hợp đồng BH?

– "Khi không tán thành cách chi trả hoặc giải quyết bồi thường của DNBH, khách hàng được BH có thể thương lượng với DNBH để giải quyết. Nếu không giải quyết được có thể khởi kiện ra tòa án hoặc trọng tài xét xử. Điều 30 Luật KDBH quy định rõ: “Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng BH là ba năm, kể từ thời điểm phát sinh tranh chấp.” Thời hiệu khởi kiện ghi trên các hợp đồng BH của doanh nghiệp BH soạn thảo sẵn tất nhiên không được nhỏ hơn 3 năm và nếu dài hơn 3 năm thì càng được khuyến khích. Quy định thời hiệu khiếu kiện để doanh nghiệp BH có điều kiện khôi phục, thu thập hồ sơ tài liệu trước đó liên quan đến khiếu kiện để giải trình trước cơ quan xét xử hoặc hoà giải."

Thời hạn DNBH phải trả tiền BH hoặc bồi thường?

– "DNBH phải trả tiền hoặc bồi thường trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của người được BH yêu cầu bồi thường. Điều 29 Luật KDBH quy định: “Khi xảy ra sự kiện BH, doanh nghiệp BH phải trả tiền BH hoặc bồi thường theo thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng BH; trong trường hợp không có thoả thuận về thời hạn thì doanh nghiệp BH phải trả tiền BH hoặc bồi thường trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ về yêu cầu trả tiền BH hoặc bồi thường.” Nếu quá thời hạn quy định trên DNBH không giải quyết sẽ phải trả thêm lãi theo lãi suất ngân hàng cho số tiền chậm trả đó. Thời hạn tối đa 15 ngày nói trên là quy định cho tất cả các hợp đồng BH. Vì vậy khi soạn thảo hợp đồng BH các doanh nghiệp BH chỉ có quyền đề ra thời hạn ngắn hơn 15 ngày hoặc bằng."

Thời hạn yêu cầu DNBH trả tiền BH hoặc bồi thường?

– Thời hạn yêu cầu trả tiền hoặc bồi thường được quy định cụ thể trong HĐBH. Nếu HĐBH không quy định rõ ràng thì thực hiện theo Luật KDBH. Điều 28 Luật KDBH quy định: “1. Thời hạn yêu cầu trả tiền BH hoặc bồi thường theo hợp đồng BH là một năm, kể từ ngày xảy ra sự kiện BH. Thời gian xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác không tính vào thời hạn yêu cầu trả tiền BH hoặc bồi thường. 2. Trong trường hợp bên mua BH chứng minh được rằng bên mua BH không biết thời điểm xảy ra sự kiện BH thì thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này được tính từ ngày bên mua BH biết việc xảy ra sự kiện BH đó. 3. Trong trường hợp người thứ ba yêu cầu bên mua BH bồi thường về những thiệt hại thuộc trách nhiệm BH theo thoả thuận trong hợp đồng BH thì thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này được tính từ ngày người thứ ba yêu cầu.” Trong thời gian nói trên, người được BH phải làm đủ thủ tục để yêu cầu DNBH trả tiền hoặc bồi thường. Nếu quá hạn trên thì yêu cầu của người BH sẽ không được chấp nhận. Quy định thời hạn để khách hàng tham gia BH phải khẩn trương thực hiện quyền đòi bồi thường, đồng thời đảm bảo được tính thời sự, chính xác để doanh nghiệp BH có thể giám định xác định tổn thất."

Khi đối tượng được BH chuyển nhượng cho người khác thì khách hàng mua BH có thể chuyển nhượng hợp đồng BH cho người nhận chuyển nhượng đối tượng BH được không?

– Việc chuyển nhượng và cách thức chuyển nhượng HĐBH được quy định cụ thể trong HĐBH. Tuy nhiên nếu HĐBH không quy định thì thực hiện theo Luật KDBH. Điều 26 Luật KDBH quy định: “…2. Việc chuyển nhượng hợp đồng BH chỉ có hiệu lực trong trường hợp bên mua BH thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp BH về việc chuyển nhượng và doanh nghiệp BH có văn bản chấp thuận việc chuyển nhượng đó, trừ trường hợp việc chuyển nhượng được thực hiện theo tập quán quốc tế.” Việc chuyển nhượng hợp đồng BH là đương nhiên để đảm bảo quyền và lợi ích khách hàng. Tuy nhiên với tài sản được chuyển nhượng là được người chủ mới khai thác sử dụng không đúng mục đích đã tham gia BH thì người chủ mới phải khai báo kịp thời cho doanh nghiệp BH."

Hậu quả pháp lý khi hợp đồng BH chấm dứt?

– Tùy theo mức độ vi phạm của các bên mà hậu quả pháp lý khi chấm dứt HĐBH được quy định khác nhau. Điều 24 Luật KDBH quy định: “1. Trong trường hợp chấm dứt hợp đồng BH theo quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này (câu hỏi 49) doanh nghiệp BH phải hoàn lại phí BH cho bên mua BH tương ứng với thời gian còn lại của hợp đồng BH mà bên mua BH đã đóng phí BH, sau khi đã trừ các chi phí hợp lý có liên quan đến hợp đồng BH. 2. Trong trường hợp chấm dứt hợp đồng BH theo quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này (câu hỏi 49) bên mua BH vẫn phải đóng đủ phí BH đến thời điểm chấm dứt hợp đồng BH. Quy định này không áp dụng đối với hợp đồng BH con người. 3. Trong trường hợp chấm dứt hợp đồng BH theo quy định tại khoản 3 Điều 23 của Luật này (câu hỏi 49) doanh nghiệp BH vẫn phải chịu trách nhiệm bồi thường cho người được BH khi sự kiện BH xảy ra trong thời gian gia hạn đóng phí; bên mua BH vẫn phải đóng phí BH cho đến hết thời gian gia hạn theo thoả thuận trong hợp đồng BH. Quy định này không áp dụng đối với hợp đồng BH con người. 4. Hậu quả pháp lý của việc chấm dứt hợp đồng BH trong các trường hợp khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.”

HĐBH chấm dứt khi nào?

– "Ngoài các trường hợp chấm dứt hợp đồng theo quy định của Bộ luật dân sự, hợp đồng BH còn chấm dứt trong các trường hợp sau đây: 1. Bên mua BH không còn quyền lợi có thể được BH. 2. Bên mua BH không đóng đủ phí BH hoặc không đóng phí BH theo thời hạn thỏa thuận trong hợp đồng BH, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. 3. Bên mua BH không đóng đủ phí BH trong thời gian gia hạn đóng phí BH theo thỏa thuận trong hợp đồng BH."

Bảo vệ quyền lợi khách hàng tham gia BH nếu xảy ra tranh chấp khi hợp đồng BH không được quy định rõ ràng?

– "Điều khoản không rõ ràng là những điều khoản có thể được giải thích hoặc được hiểu bằng nhiều nghĩa khác nhau. Điều 21 Luật KDBH quy định: “Trong trường hợp hợp đồng BH có điều khoản không rõ ràng thì điều khoản đó được giải thích theo hướng có lợi cho bên mua BH.” Vì HĐBH là hợp đồng mẫu (in sẵn) nên Bộ Luật Dân sự cũng quy định “Nếu trong hợp đồng này có những điều khoản, từ ngữ không rõ ràng thì sẽ được giải thích theo cách có lợi cho người mua BH” Đây là biện pháp bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của khách hàng và làm cho doanh nghiệp BH phải thận trọng hơn trong năm soạn thảo hợp đồng BH, các mẫu giấy chứng nhận BH, giấy yêu cầu BH sao cho rõ ràng, mạch lạc, chính xác."

Trách nhiệm cung cấp thông tin trung thực và đầy đủ của khách hàng tham gia BH với DNBH

– "Khách hàng mua BH phải cung cấp thông tin trung thực và đầy đủ để DNBH đánh giá rủi ro, chấp nhận rủi ro, chấp nhận BH, tính phí BH cho phù hợp với những thông tin nhận được. Điều 19 khoản 1 và khoản 2 Luật KDHB quy định “Bên mua BH có trách nhiệm….” “…Doanh nghiệp BH có trách nhiệm giữ bí mật về thông tin do bên mua BH cung cấp.” “…2. Doanh nghiệp BH có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng BH và thu phí BH đến thời điểm đình chỉ thực hiện hợp đồng BH khi bên mua BH có một trong những hành vi sau đây: a) Cố ý cung cấp thông tin sai sự thật nhằm giao kết hợp đồng BH để được trả tiền BH hoặc được bồi thường; b) Không thực hiện các nghĩa vụ trong việc cung cấp thông tin cho doanh nghiệp BH theo quy định: – Thông báo những trường hợp có thể làm tăng rủi ro hoặc làm phát sinh thêm trách nhiệm của doanh nghiệp BH trong quá trình thực hiện hợp đồng BH theo yêu cầu của doanh nghiệp BH (Điểm c khoản 2 điều 18) Để giao kết BH, doanh nghiệp BH cần dựa trên cơ sở thông tin cần thiết yêu cầu khách hàng cung cấp khi đó đánh giá được rủi ro, xác định phí BH."

0906060784