Các câu hỏi thường gặp

Bảo hiểm nhân thọ là gì?

– "Bảo hiểm nhân thọ là một hợp đồng giữa một cá nhân và công ty bảo hiểm nhân thọ để bảo hiểm cho bản thân mình hay người thân, hoặc giữa một tổ chức với công ty bảo hiểm nhân thọ để bảo hiểm cho nhân viên của mình, với mục đích đảm bảo an toàn tài chính cho người tham gia bảo hiểm. Khi sự kiện bảo hiểm xảy ra, Công ty bảo hiểm nhân thọ sẽ căn cứ vào điều khoản hợp đồng tương ứng của sản phẩm mà khách hàng tham gia để chi trả quyền lợi bảo hiểm. Quyền lợi bảo hiểm mà khách hàng sẽ nhận được ghi rõ trong Giấy chứng nhận bảo hiểm nhân thọ, hoặc các văn bản xác nhận điều chỉnh nếu có."

Xin cho biết quyền lợi BH trách nhiệm dân sự chủ xe đối với hàng hóa trên xe?cho biết về những điểm loại trừ?

– "Quyền lợi và phạm vi được BH Trách nhiệm của Chủ xe phải bồi thường cho chủ hàng về những tổn thất hàng hoá vận chuyển trên xe theo Bộ Luật dân sự trong những trường hợp xe bị: - Đâm va, lật, đổ, rơi; chìm; hoả hoạn, cháy, nổ; bị các vật thể khác rơi, va chạm vào; - Những tai họa bất khả kháng do thiên nhiên: Bão, lũ lụt, sụt lở, sét đánh, động đất, mưa đá, sóng thần; Ngoài ra, DNBH còn thanh toán cho Chủ xe các chi phí cần thiết, hợp lý nhằm: - Ngăn ngừa, giảm nhẹ tổn thất thêm cho hàng hoá. - Bảo quản, xếp dỡ, lưu kho, lưu bãi hàng hoá trong quá trình vận chuyển do hậu quả của tai nạn. - Giám định tổn thất thuộc trách nhiệm của DNBH. DNBH mở rộng phạm vi bồi thường trong trường hợp hàng hoá của chính Chủ xe. Không thuộc phạm vi BH Thiệt hại xảy ra trong những trường hợp sau thuộc phạm vi loại trừ BH: - Hành động cố ý gây thiệt hại của Chủ xe, Lái xe, hoặc của người bị thiệt hại. - Xe tham gia giao thông không có Giấy chứng nhận kiểm định, Lái xe không có Giấy phép lái xe hợp lệ Đua xe (hợp pháp hoặc trái phép); - Thiệt hại có tính chất hậu quả gián tiếp như: Giảm giá trị thương mại, ngừng sản xuất, sử dụng, khai thác; - Tai nạn xảy ra ngoài lãnh thổ Việt Nam; - Xe chở chất cháy, chất nổ trái phép; - Xe chở quá 30% trọng tải hoặc số chỗ ngồi theo quy định - Chiến tranh. - Hàng bị thiếu, mất cắp, trộm, cướp, sai thể loại, quy cách, sai mã ký hiệu. - Hàng bị hư hỏng do bản chất tự nhiên. - Hàng hoá lưu thông trái phép; Hàng bị cơ quan kiểm soát Nhà nước thu giữ, bắt giữ hoặc bị hư hỏng do chậm trễ, trừ chậm trễ do tai nạn. - Hàng hoá bị cháy không do lỗi của bên vận tải. Súc vật sống bị ốm chết do thời tiết hoặc dịch bệnh hoặc bị kiểm dịch. - Vàng bạc, đá quý; Tiền, các loại ấn chỉ, hoá đơn có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm; Thi hài, hài cốt. - Tổn thất hàng hoá do bị xô lệch, va đập trong quá trình vận chuyển mà không phải do xe đâm va, lật, đổ, rơi;"

BH TNDS của chủ xe đối với hàng hóa trên xe là gì?

– Là BH trách nhiệm dân sự của chủ xe đối với hàng hoá vận chuyển trên xe theo hợp đồng vận chuyển của chủ xe và chủ hàng bị tổn thất trong các trường hợp xe bị đâm va, lật, đổ, chìm, rơi, hỏa hoạn, cháy, nổ, bị các vật thể khác rơi, va chạm vào.

Thanh toán phí BH ô tô như thế nào có được nợ phí BH không? Nợ trong thời gian bao lâu? Thanh toán phí BH có gì khác giữa BH tự nguyện và BH bắt buộc?

– "Quý khách có thể thanh toán phí bằng cách nộp tiền mặt, hoặc Séc trực tiếp cho cán bộ, đại lý bán BH cho quý khách. Ngoài ra, có thể chuyển khoản hay các hình thức thanh toán khác theo thỏa thuận giữa quý khách và DNBH. Đối với sản phẩm BH bắt buộc TNDS chủ xe cơ giới, Bộ tài chính quy định không được cho nợ phí, phải thanh toán đầy đủ các khoản phí BH trước khi cấp GCN BH cho KH. Đối với các sản phẩm BH tự nguyện thì thông thường trong BH là không được nợ phí. Tuy nhiên đối với các trường hợp đặc biệt KH là: - Đối tượng truyền thống có quan hệ thường xuyên liên tục lâu dài hiệu quả với DNBH. - Là tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, tình hình tài chính lành mạnh Thì DNBH xem xét tùy từng trường hợp cụ thể để có thể gia hạn thanh toán phí hay cho nợ một phần phí để tạo điều kiên thuận lợi cho KH trong quá trình thanh toán phí. Việc cho phép nợ phí, cam kết thời hạn đóng phí sẽ được lập thành văn bản là bằng chứng cũng như là sự xác nhận trách nhiệm đã cam kết giữa 2 bên. Chủ xe cần thanh toán phí đúng hạn theo thỏa thuận để được hưởng quyền lợi BH"

Hiệu lực của BH TNDS của chủ xe cơ giới đuợc bắt đầu từ lúc nào? Chủ xe cần làm gì khi muốn hủy bỏ hợp đồng BH trước thời điểm kết thúc thời hạn BH? Sẽ được hoàn phí BH như thế nào?

– "a) Hiệu lực BH bắt đầu và kết thúc theo quy định về thời hạn BH ghi trên Giấy chứng nhận BH. Cụ thể: Đối với những loại BH TNDS chủ xe cơ giới bắt buộc, quy tắc quy định: thời hạn BH bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới tối thiểu là một (01) năm. Các loại khác tùy theo thỏa thuận của các bên. Hiệu lực của BH được bắt đầu khi DNBH đã cấp giấy chứng nhận BH cho chủ xe và chủ xe đã thanh toán đầy đủ phí BH theo quy định. Về nguyên tắc, DNBH chỉ cấp giấy chứng nhận BH khi đã thu đầy đủ phí BH, nếu chủ xe muốn nộp phí chậm hay trả phí theo một phương thức nào khác nhưng vẫn có giấy chứng nhận BH và bắt đầu hiệu lực BH khi chưa hoàn thành việc trả phí thì phải được DNBH chấp nhận và thỏa thuận bằng văn bản. b) Trường hợp có yêu cầu hủy bỏ HĐBH, chủ xe cơ giới phải thông báo bằng văn bản cho DNBH trước mười lăm (15) ngày. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày kể từ ngày nhận được thông báo huỷ bỏ, nếu DNBH không có ý kiến thì HĐBH mặc nhiên được hủy bỏ, DNBH phải hoàn lại cho chủ xe 80% phí BH của thời gian hủy bỏ, trừ trường hợp trong thời hạn HĐBH đang có hiệu lực đã xảy ra sự kiện BH liên quan đến chiếc xe yêu cầu hủy bỏ HĐBH, DNBH không phải hoàn phí BH."

Các thủ tục cần làm khi muốn chuyển nhượng quyền lợi BH ?

– "Chủ sở hữu mới gửi thông báo bằng văn bản đến DNBH về việc đổi Chủ sở hữu xe và chuyển nhượng quyền lợi BH sang Chủ sở hữu mới. Chủ sở hữu mới có trách nhiệm cung cấp cho DNBH giấy tờ liên quan đến việc thay đổi Chủ sở hữu và giấy tờ thể hiện sự đồng ý chuyển quyền lợi BH của Chủ sở hữu cũ DNBH sau khi kiểm tra sẽ cấp lại giấy chứng nhận BH mới cho thời hạn còn lại của giấy chứng nhận BH cũ và mang tên Chủ sở hữu mới theo giấy đăng ký mới của xe."

Nếu xe bị đổi chủ sở hữu khi thời hạn BH chưa kết thúc thì quyền lợi BH có tự động chuyển sang cho chủ sở hữu mới không?

– "Nhìn chung việc chuyển nhượng quyền lợi BH cần có sự đồng ý, chấp nhận của các bên liên quan. Nếu chủ sở hữu cũ không muốn chuyển nhượng quyền lợi BH thì DNBH sẽ làm thủ tục chấm dứt hợp đồng BH với chủ sở hữu cũ và ký lại hợp đồng BH khi chủ sở hữu mới có yêu cầu. Đối với các loại BH bắt buộc TNDS chủ xe cơ giới thì quy tắc BH bắt buộc quy định: trong thời hạn còn hiệu lực ghi trong Giấy chứng nhận BH, nếu có sự chuyển quyền sở hữu xe cơ giới mà chủ xe cơ giới không có yêu cầu hủy bỏ HĐBH thì mọi quyền lợi BH liên quan đến trách nhiệm dân sự của chủ xe vẫn còn hiệu lực đối với chủ xe cơ giới mới."

Nếu một người thuê chiếc xe đã được chủ sở hữu tham gia BH TNDS chủ xe và khi sử dụng xe đã gây tai nạn thì doanh nghiệp BH có bồi thường không?

– "Theo quy định của luật pháp Việt Nam, khi xe cơ giới gây thiệt hại thì người phải chịu trách nhiệm bồi thường cho nạn nhân có thể rơi vào nhiều trường hợp khác nhau, như: – Chủ sở hữu xe phải bồi thường thiệt hại do việc sử dụng xe gây ra. Nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác quyền chiếm hữu, sử dụng xe (chủ sở hữu cho thuê mượn xe không kèm theo người lái, xe bị trưng dụng theo mệnh lệnh của cơ quan có thẩm quyền) thì những người chiếm hữu sử dụng xe phải bồi thường trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp chủ sở hữu đã bán xe nhưng chưa sang tên đổi chủ mà người mua xe sử dụng, gây tai nạn thì người mua xe phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại – Nếu xe bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật và gây tai nạn thì người chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Nếu chưa tìm được người phạm tội thì chủ sở hữu hoặc người được giao quyền chiếm hữu, sử dụng phải bồi thường, sau đó khi tìm ra người phạm tội sẽ buộc người đó phải hoàn lại số tiền đã bồi thường. Nếu chủ sở hữu hoặc người chiếm hữu, sử dụng xe cũng có lỗi trong việc để xe bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại. – Nếu người điều khiển xe có lỗi trong tai nạn thì sau khi đã bồi thường cho những người bị thiệt hại, chủ sở hữu hoặc người được giao quyền chiếm hữu xe có quyền đòi người điều khiển hoàn lại số tiền đã bồi thường. Như vậy, nhìn chung có một số điểm cần chú ý trong cách giải quyết bồi thường tương ứng với các trường hợp khác nhau, đó là: Nếu chủ sở hữu tham gia BH và có trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hoạt động của xe gây ra thì chủ sở hữu xe là người được DNBH bồi thường. Nếu người chiếm hữu sử dụng xe là người tham gia BH thì người đó cũng là người được DNBH bồi thường. Nếu người tham gia BH là chủ sở hữu còn người đang chiếm hữu sử dụng xe là người khác thì để được giải quyết quyền lợi BH người đang chiếm hữu sử dụng xe phải được chủ sở hữu đồng ý chuyển nhượng quyền được thụ hưởng quyền lợi BH Nếu chủ sở hữu không đồng ý chuyển nhượng quyền được thụ hưởng quyền lợi BH cho người chiếm hữu sử dụng xe thì DNBH không giải quyết bồi thường, tuy nhiên DNBH có thể giải quyết phần bồi thường của chủ sở hữu nếu thực tế người đó phải liên đới đền bù thiệt hại của bên thứ ba."

Hồ sơ yêu cầu bồi thường BH thiệt hại vật chất xe cơ giới cần có những giấy tờ gì?

– "Các chứng từ theo quy định chung gồm có: 1 – Thông báo tai nạn; 2 – Giấy yêu cầu bồi thường; 3 – Bản sao các giấy tờ: + Giấy chứng nhận BH; + Giấy đăng ký xe; + Giấy phép lái xe; + Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và môi trường + Giấy phép đăng ký kinh doanh vận tải hành khách hoặc hàng hoá (đối với loại xe cần phải có) 4 – Bản kết luận điều tra tai nạn của cơ quan công an hoặc bản sao bộ hồ sơ tai nạn của cơ quan công an nơi thụ lý tai nạn (sơ đồ hiện trường tai nạn giao thông, biên bản khám nghiệm hiện trường tai nạn, biên bản khám nghiệm phương tiện liên quan đến tai nạn, biên bản giải quyết tai nạn giao thông) 5 – Quyết định của tòa án (nếu có) 6 – Các giấy tờ liên quan đến trách nhiệm của người thứ ba khác (nếu có) Các chứng từ chứng minh thiệt hại của phương tiện, gồm : 1 – Biên bản giám định thiệt hại đối tịch giữa chủ xe và đại diện DNBH ; 2 – Các giấy tờ liên quan đến việc sửa chữa phương tiện: + Phương án sửa chữa; + Báo giá sửa chữa; + Hợp đồng sửa chữa; + Biên bản nghiệm thu công việc sửa chữa; + Hóa đơn thanh toán các chi phí sửa chữa; + Biên bản thu hồi vật tư thay thế (nếu có); + Hóa đơn thanh toán các chi phí khác thuộc phạm vi trách nhiệm BH: (thuê người bảo vệ, chi phí cẩu kéo phương tiện, …); + Giấy ủy quyền thanh toán chi phí sửa chữa nếu chủ phương tiện ủy quyền cho DNBH thanh toán chi phí sửa chữa."

Số tiền bồi thường của DNBH trong BH xe cơ giới được xác định như thế nào?

– "Việc xác định số tiền bồi thường của người BH thường căn cứ vào hai yếu tố chủ yếu đó là: thiệt hại thực tế của người được BH trong tai nạn, sự cố và các thỏa thuận trong HĐBH. Nếu thiệt hại thực tế của người được BH xảy ra thuộc phạm vi BH và trong thời hạn hiệu lực của HĐBH thì việc xác định số tiền bồi thường có thể chia thành các trường hợp sau: 1 – Trường hợp xe bị tổn thất toàn bộ do tai nạn, sự cố: số tiền bồi thường được xác định bằng số tiền BH hoặc giới hạn trách nhiệm BH (trường hợp xe tham gia BH theo điều khoản bồi thường theo giới hạn trách nhiệm); 2 – Trường hợp xe bị tổn thất bộ phận: những chi phí sửa chữa, thay thế hợp lý sẽ được bồi thường như sau: + Số tiền bồi thường bằng toàn bộ chi phí sửa chữa thay thế hợp lý nếu xe tham gia BH đúng giá trị và theo điều khoản bồi thường không khấu trừ khấu hao thay thế, + Số tiền bồi thường bằng toàn bộ chi phí sửa chữa thay thế hợp lý trừ khấu hao bộ phận thay thế nếu xe tham gia BH đúng giá trị, + Số tiền bồi thường bằng toàn bộ chi phí sửa chữa thay thế hợp lý trong phạm vi giới hạn trách nhiệm BH nếu xe tham gia BH theo điều khoản bồi thường theo giới hạn trách nhiệm, + Số tiền bồi thường bằng toàn bộ chi phí sửa chữa thay thế hợp lý theo tỷ lệ giữa số tiền BH và giá trị BH, có tính đến khấu hao thay thế trong trường hợp xe tham gia BH dưới giá trị, + Trường hợp xe tham gia BH theo điều khoản BH mất cắp bộ phận (đối với xe ô tô), chi phí thay thế bộ phận bị mất cắp được xét bồi thường khi nó lớn hơn mức khấu trừ quy định và số tiền bồi thường bằng chênh lệch giữa chi phí thay thế bộ phận bị mất cắp và mức khấu trừ đó, 3 – Trường hợp xe bị mất cắp toàn bộ: Số tiền bồi thường được xác định bằng số tiền BH ghi trên HĐBH; 4 – Các chi phí cần thiết và hợp lý mà người được BH đã chi ra khi phát sinh những tai nạn, sự cố thuộc phạm vi trách nhiệm của BH nhằm ngăn ngừa, hạn chế tổn thất phát sinh thêm, bảo vệ và đưa xe đến nơi sửa chữa và chi phí giám định tổn thất được xét bồi thường tương tự như đối với trường hợp tổn thất bộ phận."

Giá trị BH của xe cơ giới được xác định như thế nào?

– "Giá trị BH của xe cơ giới là giá trị thực tế của xe trên thị trường tại thời điểm tham gia BH. Xác định giá trị thực tế của xe, thực chất là xác định giá bán của nó trên thị trường vào thời điểm tham gia BH. Để có thể đánh giá chính xác giá trị BH cần phải kiểm tra xe trước khi nhận BH sau đó sẽ đánh giá giá trị thực tế của chiếc xe tham gia BH. Quy trình này sẽ được thực hiện như sau: 1 – DNBH cùng với chủ xe tiến hành kiểm tra xe để xác nhận tình trạng của xe tại thời điểm tham gia BH, xem chiếc xe này trong tình trạng như thế nào? 2 – DNBH sẽ cùng với chủ xe thảo luận để xác định giá trị của xe, trong những trường hợp cụ thể DNBH cần phải thực hiện giám định tình trạng thực tế của xe trong quá trình mà người chủ xe đã sử dụng chiếc xe đó. Đối với những xe mới bắt đầu đưa vào sử dụng, việc xác định giá trị của chúng không quá phức tạp, DNBH có thể căn cứ vào một trong những giấy tờ sau đây để xác định giá trị BH. 3 – Giấy tờ, hoá đơn mua bán giữa nhà máy lắp ráp, đại lý phân phối với người mua, hoặc giữa những người bán nước ngoài và người nhập khẩu. 4 – Hoá đơn thu thuế trước bạ. Đối với xe nhập khẩu miễn thuế, giá trị BH được tính như sau: GTBH = CIF x (100% + T1) x (100% + T2) Trong đó: T1 là thuế suất thuế nhập khẩu T2 là thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt Đối với những xe đã qua sử dụng, việc xác định giá trị BH đòi hỏi nhiều công đoạn phức tạp hơn so với xe mới. Việc xác định giá trị của xe được căn cứ theo các yếu tố sau đây: 5 – Giá mua xe lúc ban đầu 6 – Giá mua bán trên thị trường của những chiếc xe cùng chủng loại, có chất lượng tương đương. 7 – Tình trạng hao mòn thực tế của xe. Sự hao mòn của xe được tính toán dựa trên cơ sở sau: Số Km mà chiếc xe đã lưu hành trên thực tế, số năm đã sử dụng xe, mục đích sử dụng xe, đặc điểm địa hình của vùng mà xe thường xuyên hoạt động… 8 – Tình trạng kỹ thuật và hình thức bên ngoài của xe trên thực tế. Căn cứ vào các tiêu thức đã nêu ở trên, công ty BH và chủ xe sẽ thảo luận và đi đến thống nhất về giá trị BH. Tuy nhiên việc xác định giá trị BH này không thể nào nhận được một kết quả tuyệt đối chính xác. Giá trị BH của xe chỉ được xác định một cách tương đối chính xác, hợp lý. Trong thực tế, để phục vụ cho việc xác định giá trị BH của xe, một số DNBH đã xây dựng bảng giá xe theo nguồn gốc sản xuất, loại xe, mác xe, năm sản xuất, dung tích xi lanh,…"

Trong BH thiệt hại vật chất xe cơ giới người BH chịu trách nhiệm bồi thường những tổn thất và chi phí nào?

– "Trong BH thiệt hại vật chất xe cơ giới, người BH chịu trách nhiệm bồi thường cho người được BH những thiệt hại vật chất của bản thân chiếc xe được BH trong trường hợp xảy ra các rủi ro sau: 1 – Những rủi ro thông thường gắn liền với sự hoạt động của xe: Đâm va, lật đổ, lao xuống sông, xuống vực, … 2 – Những rủi ro bất thường dễ phát sinh khác (cháy nổ..) 3 – Những rủi ro khách quan có nguồn gốc tự nhiên (bão, lũ, lụt, sụt lở, sét đánh động đất, mưa đá..) 4 – Rủi ro khách quan có nguồn gốc xã hội (mất cắp, đập phá…) Ngoài những tổn thất vật chất của bản thân chiếc xe được BH, người BH còn bồi thường cho người được BH những chi phí cần thiết và hợp lý mà họ đã chi ra khi phát sinh những tai nạn, sự cố thuộc phạm vi trách nhiệm của BH nhằm ngăn ngừa, hạn chế tổn thất phát sinh thêm, bảo vệ và đưa xe đến nơi sửa chữa và chi phí giám định tổn thất. Tổng số tiền bồi thường của người BH trong một tai nạn, sự cố trong mọi trường hợp đều không vượt quá số tiền BH"

BH thiệt hại vật chất xe cơ giới áp dụng cho những đối tượng BH nào?

– "BH thiệt hại vật chất xe cơ giới (còn gọi là BH thân xe) có thể được áp dụng để BH cho các loại xe cơ giới. BH thiệt hại vật chất xe cơ giới là một loại hình BH tài sản, có đối tượng BH là bản thân chiếc xe tham gia BH. Xe cơ giới là một loại xe chạy trên đường bộ, bằng động cơ của chính nó và có ít nhất một chỗ ngồi cho người lái xe. Xe cơ giới bao gồm rất nhiều các loại xe khác nhau: xe mô tô 2 bánh, xe mô tô 3 bánh, xe ôtô chở người, xe ôtô chở hàng hoá, xe ôtô vừa chở người vừa chở hàng và các loại xe chuyên dùng khác. Trong thực tế, vì nhiều lý do mà các DNBH thường chỉ khai thác BH đối với xe ô tô mà hạn chế BH cho xe mô tô. Xe cơ giới được cấu tạo từ nhiều chi tiết, bộ phận máy móc thiết bị khác nhau như động cơ, hệ thống nhiên liệu, hệ thống điện, hệ thống truyền lực, hệ thống lái, hệ thống phanh và hộp số, bộ phận thân vỏ. Để có thể trở thành đối tượng BH trong các HĐBH thiệt hại vật chất xe cơ giới, những chiếc xe này phải đảm bảo những điều kiện về mặt kỹ thuật và pháp lý cho sự lưu hành: Người chủ xe phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy đăng ký xe, biển kiểm soát, giấy chứng nhận kiểm định về an toàn kỹ thuật và môi trường."

Tôi thuê một chiếc xe vận tải để kinh doanh trong thời hạn 5 năm. Tôi có nên mua BH vật chất cho xe này không? Đối tượng và số tiền BH hợp đồng BH tài sản là gì?

– "Người chủ sở hữu, người khai thác sử dụng, người nhận cầm cố thế chấp, người nhận ký gửi trông giữ bảo quản tài sản có quyền mua BH cho chính tài sản đó. Điều 40 Luật KDBH quy định đối tượng của BH Tài sản như sau: “Đối tượng của hợp đồng BH tài sản là tài sản, bao gồm vật có thực, tiền, giấy tờ trị giá được bằng tiền và các quyền tài sản.” Điều 41 Luật KDBH quy định số tiền BH tài sản là số tiền người tham gia BH tài sản kê khai đảm bảo tính trung thực chính xác cho giá trị tài sản được BH “Số tiền BH là số tiền mà bên mua BH yêu cầu BH cho tài sản đó.” Như vậy, nếu khách hàng mua BH vật chất cho chiếc xe tải trên thì khi rủi ro tổn thất xảy ra sẽ được bồi thường đầy đủ nhằm đảm bảo khi hết hạn thuê xe sẽ trả lại chiếc xe trong tình trạng không hư hỏng cho chủ xe."

Mua BH cho nhiều xe có được giảm phí không? Mức giảm phí thế nào?

– "Đối với TH KH mua BH cho xe với số lượng lớn sẽ được BV ưu tiên giảm phí, Từ 10 xe trở lên mức phí giảm từ 5% đến 20%: + Từ 5 đến 10 xe có thể giảm tối đa: 05% tổng số phí + Từ 11 đến 20 xe có thể giảm tối đa: 10% tổng số phí + Từ 21 đến 30 xe có thể giảm tối đa: 15% tổng số phí + Từ 31 đến 40 xe có thể giảm tối đa: 20% tổng số phí"

0906060784